Cá Mao Tiên – Lionfish
Mức Độ Chăm Sóc | Vừa |
Tính Cách | Bán tích cực ( có tính lãnh thổ với các cá thể cùng loài và hình dáng giống chúng ) |
Màu sắc |
Nâu, Trắng, Đen
|
Chế độ ăn | Ăn Thịt |
Thân thiện với rạn san hô (Reef Compatible) | Có ( nhưng cần lưu ý thêm ) |
Điều kiện nước | Độ mặn 1.020-1.025, 22 tới 26°C (Giới hạn nhiệt độ: 30°C), dKH 8-12, pH 8,1-8,4 |
Kích thước tối đa | 45 cm |
Khu vực phân bố (Origin) | Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương,.. |
Họ (Family) | Scorpaenidae |
Kích thước bể tối thiểu | 190 lít nước (50 gallon) |
Tổng Quan
Cá Mao Tiên hay còn gọi là Cá Sư Tử hay Lionfish,.. Chúng có nguồn gốc từ Nam Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương (tức là khu vực Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương). Phạm vi phân bố của cá mao tiên bao gồm một khu vực rất lớn từ tây Úc và đông Malaysia đến Polynesia thuộc Pháp và quần đảo Pitcairn của Vương quốc Anh, bắc đến nam Nhật Bản và nam Hàn Quốc và nam đến Đảo Lord Howe ngoài khơi bờ biển phía đông của Úc và quần đảo Kermadec của New Zealand.
Đặc Điểm
Cá sư tử có màu nâu đặc biệt hoặc màu hạt dẻ, và các sọc hoặc dải màu trắng bao phủ đầu và thân. Chúng có các xúc tu thịt phía trên mắt và bên dưới miệng; vây ngực hình quạt; gai lưng dài, rời nhau; 13 gai lưng; 10-11 tia mềm ở lưng; 3 gai hậu môn; và 6-7 tia mềm hậu môn. Cá mao tiên trưởng thành có thể lớn tới 18 inch (45cm), trong khi cá con có thể nhỏ hơn hoặc bằng 1 inch. Cá sư tử có vảy xoáy ( vảy cá có hình bầu dục hoặc hình elip với một cạnh nhẵn ).
Cá sư tử được cho là những kẻ săn mồi về đêm, nhưng chúng cũng được tìm thấy với cái bụng no vào ban ngày ở Đại Tây Dương. Chúng di chuyển bằng cách từ từ nhấp nhô các tia mềm của vây lưng và vây hậu môn. Vào ban ngày, chúng đôi khi rút lui vào các gờ và kẽ hở giữa đá và san hô. Mặc dù ở Đại Tây Dương, cá mao tiên thường được nhìn thấy di chuyển vào ban ngày, cả một mình và theo nhóm nhỏ.
Loài Xâm Lấn
Cá mao tiên hay còn gọi là cá sư tư, một loài sinh vật rất quen thuộc từ lâu trong các bể cá cảnh biển. Được biết đến là một loài xâm lấn phát triển mạnh ở các vùng biển ven biển Đông Nam và Caribe của Hoa Kỳ. Loài xâm lấn này có khả năng gây hại cho các hệ sinh thái rạn san hô vì nó là động vật săn mồi hàng đầu cạnh tranh thức ăn và không gian với các đàn bản địa bị đánh bắt quá mức như cá hồng và cá mú.
Các nhà khoa học lo ngại rằng cá mao tiên cũng sẽ giết chết các loài hữu ích như cá vẹt ăn tảo, cho phép rong biển vượt qua các rạn san hô. Ở Mỹ, quần thể cá mao tiên đang tiếp tục phát triển và tăng phạm vi. Điều này phần lớn là do cá mao tiên không phải là thức ẳn của động vật ăn thịt nào. Bên cạnh đó, chúng sinh sản quanh năm, một con cái trưởng thành đẻ khoảng hai triệu quả trứng mỗi năm.
Hiện nay tại một số quốc gia đang khuyến khích việc săn bắt Mao tiên để giảm thiểu việc tăng nhanh số lượng cá thể của chúng. Một số nơi còn bắt mao tiên cho cá mập ăn để tập cho cá mập có tập tính săn bắt Mao tiên .
Chế Độ Ăn
Cá Mao Tiên là loài được đánh giá là khá đõng đãnh về khoảng ăn uống. Ghi nhận trong môi trường nuôi nhốt, chúng hầu hết chỉ ăn các cá thể tôm tép hoặc cá nhỏ còn sống. Chúng không hề để tâm đến các sinh vật đã chết . Các sinh vật sống vừa miệng chúng sẽ là món mồi khá hoàn hảo cho cuộc đi săn của chúng .
Nếu muốn nuôi mao tiên trong bể cá cộng đồng, giải pháp cho bạn là hãy chọn những cá thể mao tiên nhỏ , vì chúng chỉ săn các con mồi vừa với miệng của chúng .
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.